
Giá gạo hôm nay 1/7/2025 ở thị trường trong nước
Trong phiên giao dịch sáng ngày 1 tháng 7, giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể, giá gạo IR 504 dao động từ 8.100 đến 8.200 đồng/kg; gạo CL 555 có giá từ 8.300 đến 8.400 đồng/kg; gạo OM 380 giữ nguyên ở mức 7.850 đến 7.900 đồng/kg; và gạo OM 5451 có giá từ 9.000 đến 9.150 đồng/kg.
Tại các chợ dân sinh, giá gạo bán lẻ cũng không biến động. Gạo thường hiện có giá từ 13.000 đến 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái được giao dịch với mức giá từ 20.000 đến 22.000 đồng/kg; Hương Lài được niêm yết ở mức 22.000 đồng/kg; trong khi gạo Nàng Nhen vẫn duy trì giá cao nhất là 28.000 đồng/kg.
GIỐNG GẠO | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Nàng Nhen | 28.000 | |
Gạo thường | 13.000 – 15.000 | |
Gạo thơm | 17.000 – 22.000 | |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | |
Gạo Nàng hoa | 21.000 | |
Gạo tẻ thường | 13.000 – 14.000 | |
Gạo thơm thái hạt dài | 18.000 – 20.000 | |
Gạo Hương Lài | 22.000 | |
Gạo thơm Đài Loan | 20.000 | |
Gạo Nhật | 22.000 | |
Gạo Sóc thường | 17.500 | |
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.850 – 7.900 | |
Gạo nguyên liệu CL 555 | 8.300 – 8.400 | |
Gạo thành phẩm IR 504 | 7.600 – 7.800 | |
Gạo nguyên liệu IR 5451 | 7.900 – 8.000 | |
Gạo nguyên liệu OM 5451 | 9.450 – 9.550 | |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 8.100 – 8.200 | |
Gạo nguyên liệu OM 18 | 10.200 – 10.400 |
Phân khúc nếp hiện đang giữ giá ổn định. Cụ thể, giá thu mua nếp IR 4625 tươi dao động trong khoảng 7.300 đến 7.500 đồng/kg; nếp IR 4625 khô có giá từ 9.500 đến 9.700 đồng/kg; trong khi nếp khô 3 tháng cũng duy trì ở mức 9.600 đến 9.700 đồng/kg.
GIỐNG NẾP | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 – 9.700 | |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 – 9.700 | |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 – 7.500 |
Giá các mặt hàng phụ phẩm từ lúa gạo hôm nay 1/7
Giá của các mặt hàng phụ phẩm không có sự thay đổi so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá cám hiện đang dao động từ 8.100 đến 8.250 đồng/kg. Giá tấm vẫn giữ nguyên trong khoảng 7.200 đến 7.400 đồng/kg, trong khi giá trấu hiện ở mức từ 1.000 đến 1.150 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm | Giá (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Cám | 8.100 – 8.250 | |
Tấm OM 5451 | 7.200 – 7.400 | |
Trấu | 1.000 – 1.150 |
Giá lúa trong nước ngày 1/7/2025
Theo thông tin từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa đã đồng loạt giảm so với ngày hôm trước. Cụ thể, giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 300 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 5.500 – 5.600 đồng/kg. Giá lúa OM 18 (tươi) cũng giảm 300 đồng/kg, còn 5.600 – 5.800 đồng/kg. Lúa OM 5451 ghi nhận mức giảm 200 đồng/kg, hiện có giá từ 5.500 – 5.700 đồng/kg, trong khi lúa IR 50404 giảm 200 đồng/kg, xuống còn 5.100 – 5.300 đồng/kg.
GIỐNG LÚA | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
---|---|---|
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.100 – 5.300 | -200 |
Lúa OM 5461 | 5.900 – 6.000 | |
Lúa Đài thơm 8 (tươi) | 5.500 – 5.600 | -300 |
Lúa OM 18 (tươi) | 5.600 – 5.800 | -300 |
Lúa OM 380 (tươi) | 5.300 – 5.600 | |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | |
Lúa Nàng Hoa 9 | 6.550 – 6.750 | |
Lúa OM 5451 | 5.500 – 5.700 | -200 |
Giá lúa gạo hôm nay 1/7/2025 tại thị trường xuất khẩu
Theo thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giữ nguyên so với ngày hôm trước. Cụ thể, giá gạo 25% tấm hiện ở mức 358 USD/tấn; gạo 100% tấm dao động khoảng 317 USD/tấn; trong khi gạo 5% tấm vẫn giữ mức 383 USD/tấn, không thay đổi so với cuối tuần trước.
Ngược lại, giá gạo 5% tấm từ Thái Lan và Pakistan đang được chào bán cao hơn, đạt 388 USD/tấn. Tại Ấn Độ, quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, giá gạo 5% tấm hiện ở mức 380 USD/tấn, là mức thấp nhất trên thị trường.
Hiện tại, lượng gạo dự trữ của Ấn Độ đang ở mức cao nhất trong hơn 20 năm, chiếm hơn 10% sản lượng toàn cầu hàng năm. Trong bối cảnh vụ mùa kỷ lục sắp tới, nước này đang đối mặt với nguy cơ “quá tải kho” – một nghịch lý khi thành tựu sản xuất lại trở thành thách thức lớn nhất cho ngành lương thực.
Theo Tổng công ty Lương thực Ấn Độ (FCI), tồn kho trong tháng 6 đã đạt gần 39 triệu tấn, trong đó hơn 32 triệu tấn là thóc chưa xay xát, tương đương khoảng 23 triệu tấn gạo thành phẩm. Các kho công cộng đang trong tình trạng quá tải, và chính phủ lo ngại rằng gạo sẽ phải lưu trữ ngoài trời, đối mặt với nguy cơ hư hỏng do độ ẩm và mưa.
Dự báo thời tiết tích cực càng làm tăng thêm áp lực. Nhờ vào gió mùa đến sớm, diện tích trồng lúa tại Ấn Độ tính đến ngày 20/6 đã tăng 58% so với cùng kỳ năm ngoái. FAO dự đoán vụ mùa 2025–2026 có khả năng tiếp tục phá kỷ lục, tạo thêm áp lực lên hệ thống lưu trữ vốn đã chật chội.
Trong khi đó, giá gạo trên thị trường thế giới đang có xu hướng giảm mạnh. Việc Ấn Độ nới lỏng hạn chế xuất khẩu gần đây đã khiến giá gạo Thái Lan – chỉ số chuẩn khu vực – giảm gần 40% so với mức cao nhất đầu năm. Tuy nhiên, lượng gạo dư thừa vẫn gặp khó khăn trong việc tiêu thụ, do nhu cầu toàn cầu có dấu hiệu chững lại và sự cạnh tranh từ các quốc gia xuất khẩu khác đang gia tăng.
Chính phủ Ấn Độ đang tìm cách giải quyết lượng gạo dư thừa thông qua các chương trình an sinh và các giải pháp tạm thời, như chuyển 2,4 triệu tấn gạo sang làm nguyên liệu sản xuất ethanol. Tuy nhiên, đây chỉ là những biện pháp ngắn hạn, chưa đủ để giải quyết triệt để vấn đề mất cân bằng cung - cầu.
Các chuyên gia từ FAO cảnh báo rằng Ấn Độ có ảnh hưởng lớn đến thị trường gạo toàn cầu, nhưng sức ép từ tồn kho sẽ tiếp tục kéo dài nếu nước này không sớm điều chỉnh chính sách thu mua, lưu trữ và phân phối, nhằm hướng tới một hệ thống lương thực bền vững hơn.
Nguồn: https://baodanang.vn/gia-lua-gao-hom-nay-1-7-2025-gia-lua-dong-loat-lao-doc-gao-van-binh-chan-nhu-vai-3264592.html
Bình luận (0)