Chốt phiên giao dịch ngày 17/04, giá vàng hôm nay tiếp tục tăng mạnh, trong nước đạt 118 triệu đồng/lượng, thế giới vượt 3.300 USD/ounce, thu hút nhà đầu tư.
Cụ thể, Tập đoàn DOJI và Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng miếng ở mức 115,5-118,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 2,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua. Chênh lệch giá mua vào - bán ra giữ ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 118-121 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 500.000 đồng/lượng ở chiều bán và không đổi chiều mua so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 115,5-118 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và tăng 2,5 triệu đồng/lượng chiều bán ra, so với ngày hôm qua.
Dự báo giá vàng ngày mai 18/04/2025. Ảnh P.C |
Về phía vàng nhẫn, giá vàng nhẫn SJC 99,99% (0,3 chỉ, 0,5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ) đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng nữ trang 99,99% ghi nhận mức 114,0-116,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 3,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Giá vàng nhẫn trơn PNJ 999.9, vàng Kim Bảo 999.9 và vàng Phúc Lộc Tài 999.9 đồng loạt đạt 114,0-117,0 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng lần lượt 3,5 triệu đồng/lượng và 3,4 triệu đồng/lượng.
Vietinbank Gold công bố giá vàng bán ra ở mức 118,0 triệu đồng/lượng, tăng 2,5 triệu đồng/lượng so với ngày hôm qua.
1. DOJI - Cập nhật: 17/04/2025 14:15 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 115,500 ▲2500K | 118,000 ▲2500K |
AVPL/SJC HCM | 115,500 ▲2500K | 118,000 ▲2500K |
AVPL/SJC ĐN | 115,500 ▲2500K | 118,000 ▲2500K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 11,430 ▲400K | 11,660 ▲400K |
Nguyên liêu 999 - HN | 11,420 ▲400K | 11,650 ▲400K |
2. PNJ - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
TPHCM - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Hà Nội - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Hà Nội - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Đà Nẵng - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Đà Nẵng - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Miền Tây - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Miền Tây - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 114.000 ▲3500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 115.500 ▲2500K | 118.000 ▲2500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 114.000 ▲3500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 114.000 ▲3500K | 117.000 ▲3400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 113.500 ▲3000K | 116.000 ▲3000K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 113.380 ▲2990K | 115.880 ▲2990K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 112.670 ▲2970K | 115.170 ▲2970K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 112.440 ▲2970K | 114.940 ▲2970K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 80.700 ▼1700K | 87.150 ▲2250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 61.560 ▼2200K | 68.010 ▲1750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 41.960 ▼2700K | 48.410 ▲1250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.860 ▲2750K | 106.360 ▲2750K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 64.460 ▼2120K | 70.910 ▲1830K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 69.100 ▼2000K | 75.550 ▲1950K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 72.580 ▼1910K | 79.030 ▲2040K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 37.200 ▼2830K | 43.650 ▲1120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 31.980 ▼2960K | 38.430 ▲990K |
3. AJC - Cập nhật: 17/04/2025 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 11,220 ▲400K | 11,740 ▲400K |
Trang sức 99.9 | 11,210 ▲400K | 11,730 ▲400K |
NL 99.99 | 11,220 ▲400K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 11,220 ▲400K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 11,450 ▲400K | 11,750 ▲400K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 11,450 ▲400K | 11,750 ▲400K |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 11,450 ▲400K | 11,750 ▲400K |
Miếng SJC Thái Bình | 11,550 ▲250K | 11,800 ▲250K |
Miếng SJC Nghệ An | 11,550 ▲250K | 11,800 ▲250K |
Miếng SJC Hà Nội | 11,550 ▲250K | 11,800 ▲250K |
Giá vàng thế giới đã lập đỉnh cao nhất mọi thời đại, vượt 3.300 USD/ounce, tăng 3,5% so với đầu năm 2025 và chưa có dấu hiệu dừng tăng trong bối cảnh đồng USD mất giá trên diện rộng, sự bấp bênh từ các tuyên bố thuế quan và mối lo suy thoái kinh tế toàn cầu.
Giá vàng giao ngay hôm nay giảm khoảng 0,8%, xuống còn 3.316,88 USD/Ounce, trong khi giá vàng kỳ hạn tại Mỹ cũng giảm 0,5%, đạt 3.330,60 USD/Ounce. Mặc dù vậy, vàng vẫn tăng hơn 2% trong tuần này, cho thấy sức hút của kim loại quý vẫn rất mạnh.
Ông Alexander Zumpfe, nhà giao dịch kim loại quý tại Heraeus Metals Germany, nhận định giá vàng giảm chủ yếu do hoạt động bán ra chốt lời ngắn hạn sau đợt tăng giá mạnh trong tuần qua. Sự ổn định tạm thời của lợi suất trái phiếu Mỹ và sự phục hồi nhẹ của đồng USD cũng đã góp phần làm giá vàng giảm.
Ông Zumpfe cho hay thị trường đang trong trạng thái chờ đợi và theo dõi để có thêm thông tin rõ ràng về các chính sách thuế quan cũng như bình luận từ các ngân hàng trung ương, điều này thúc đẩy một số nhà đầu tư tiến hành chốt lời. Tuy nhiên, đây chỉ là những biến động ngắn hạn, và vàng vẫn được xem là một lựa chọn an toàn trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu còn nhiều bất ổn.
Hiện tại, thị trường đang dõi theo các cuộc đàm phán về thuế quan giữa Mỹ và Nhật Bản, một trong những yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới. |
Nguồn: https://congthuong.vn/du-bao-gia-vang-ngay-mai-18042025-lien-tiep-lap-dinh-moi-383440.html
Bình luận (0)