Giá vàng trong nước hôm nay 26/3/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 26/3/2025, giá vàng trong nước tăng nhẹ. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết ở ngưỡng 95,9-97,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 280 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 95,9-97,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 800 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 300 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở ngưỡng 96-97,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 320 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,9 triệu đồng/lượng.
Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 96,1-98,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra niêm yết ở ngưỡng 2,6 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 96,3-98,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 300 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 2,5 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 26/3/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay |
Ngày 26/3/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC |
95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K | 95,100 | 97,600 |
DOJI HN |
95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K | 95,100 | 97,600 |
DOJI SG |
95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K | 95,100 | 97,600 |
BTMC SJC |
96,000 ▲700K | 97,900 ▲300K | 95,300 | 97,600 |
Phú Qúy SJC |
95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K | 95,100 | 97,600 |
PNJ TP.HCM |
96,100 ▲200K | 98,700 ▲300K | 95,900 | 98,400 |
PNJ Hà Nội |
96,100 ▲200K | 98,700 ▲300K | 95,900 | 98,400 |
1. DOJI - Cập nhật: 26/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại |
Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 96,100 ▲300K | 97,800 ▲300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 96,000 ▲300K | 97,700 ▲300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 95,900 ▲800K | 97,900 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 26/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 96.100 ▲200K | 98.700 ▲300K |
TPHCM - SJC | 95.900 ▲800K | 97.900 ▲300K |
Hà Nội - PNJ | 96.100 ▲200K | 98.700 ▲300K |
Hà Nội - SJC | 95.900 ▲800K | 97.900 ▲300K |
Đà Nẵng - PNJ | 96.100 ▲200K | 98.700 ▲300K |
Đà Nẵng - SJC | 95.900 ▲800K | 97.900 ▲300K |
Miền Tây - PNJ | 96.100 ▲200K | 98.700 ▲300K |
Miền Tây - SJC | 95.900 ▲800K | 97.900 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 96.100 ▲200K | 98.700 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 95.900 ▲800K | 97.900 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 96.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 95.900 ▲800K | 97.900 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 96.100 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 96.100 ▲300K | 98.600 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 96.000 ▲300K | 98.500 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 95.210 ▲290K | 97.710 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 87.920 ▲280K | 90.420 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 71.600 ▲220K | 74.100 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 64.700 ▲210K | 67.200 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 61.740 ▲190K | 64.240 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 57.800 ▲190K | 60.300 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 55.330 ▲170K | 57.830 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 38.670 ▲130K | 41.170 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 34.630 ▲120K | 37.130 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.190 ▲100K | 32.690 ▲100K |
3. AJC - Cập nhật: 26/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 9,540 ▲10K | 9,860 |
Trang sức 99.9 | 9,530 ▲10K | 9,850 |
NL 99.99 | 9,540 ▲10K | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 9,530 ▲10K | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 9,630 ▲10K | 9,870 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 9,630 ▲10K | 9,870 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 9,630 ▲10K | 9,870 |
Miếng SJC Thái Bình | 9,590 ▲60K | 9,790 ▲30K |
Miếng SJC Nghệ An | 9,590 ▲60K | 9,790 ▲30K |
Miếng SJC Hà Nội | 9,590 ▲60K | 9,790 ▲30K |
Giá vàng thế giới hôm nay 26/3/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Ở thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay ghi nhận ở mức 3.022,86 USD/ounce, tăng 12 USD/Ounce so với phiên trước. Quy đổi theo tỷ giá hiện tại, giá vàng thế giới tương đương khoảng 95,5 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn vàng miếng trong nước gần 2,4 triệu đồng/lượng.
Đồng USD suy yếu là một trong những yếu tố hỗ trợ cho đà tăng này. Chỉ số US Dollar Index đã giảm về mức 103,772 điểm, giảm 0,15%. Sự không chắc chắn xung quanh các mức thuế quan sắp được Mỹ áp dụng tiếp tục thúc đẩy nhu cầu tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.
Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây tuyên bố sẽ áp thuế đối với ô tô nhập khẩu, nhưng cũng để ngỏ khả năng không thực hiện toàn bộ các biện pháp thuế đã đe dọa trước đó. Động thái này khiến thị trường kỳ vọng sẽ có phần mềm mỏng hơn trong chính sách thương mại, song vẫn chưa rõ ràng, khiến tâm lý đầu tư vẫn thận trọng.
Theo đánh giá của Chủ tịch Fed Atlanta, tốc độ giảm lạm phát của Mỹ trong thời gian tới sẽ chậm lại, và vì vậy dự kiến Fed chỉ giảm lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm vào cuối năm 2025. Trong môi trường lãi suất thấp và lạm phát tăng, vàng tiếp tục được xem là tài sản hấp dẫn để phòng ngừa rủi ro.
Ngoài ra, dữ liệu từ Kitco cho thấy, mặc dù đồng USD vẫn giữ trên mốc 103 điểm, nhưng không đủ sức ngăn cản đà tăng của vàng. Các yếu tố bất ổn kinh tế và thương mại trên toàn cầu vẫn là động lực chính giúp giá vàng giữ vững quanh vùng 3.000 USD/ounce.
Chuyên gia George Milling-Stanley từ State Street Global Advisors nhận định, lập trường trung lập hiện tại của Fed sẽ không tạo ra sức ép đáng kể đối với vàng trong phần còn lại của năm. Dự báo kinh tế mới nhất của Fed cho thấy tăng trưởng GDP Mỹ năm nay sẽ giảm còn 1,7%, trong khi lạm phát có thể tăng lên 2,7% – cả hai chỉ số đều không mấy tích cực với đồng USD, nhưng lại có lợi cho vàng.
Tuần này, thị trường sẽ tiếp tục theo dõi các dữ liệu kinh tế quan trọng của Mỹ, như niềm tin tiêu dùng, doanh số bán nhà, đơn đặt hàng hàng hóa và chỉ số lạm phát PCE – thước đo lạm phát ưa thích của Fed. Các số liệu này có thể tạo thêm lực đẩy hoặc khiến giá vàng biến động ngắn hạn tùy theo diễn biến cụ thể. Tuy nhiên, trong dài hạn, xu hướng tăng giá của vàng vẫn đang được nhiều chuyên gia đánh giá tích cực.
Các chuyên gia từ Ngân hàng Saxo nhận định rằng dù giá vàng hiện được hỗ trợ ở mức 3.000 USD/ounce, triển vọng ngắn hạn cho thấy nó có thể đi ngang trong một thời gian. Nhà đầu tư đang tập trung theo dõi thông báo về thuế quan dự kiến vào ngày 2/4, vì quyết định này có thể ảnh hưởng lớn đến tâm lý thị trường.
Đợt điều chỉnh giá vàng lần này diễn ra sau một đợt tăng mạnh ấn tượng. Từ ngày 11/3 đến khi đạt đỉnh, giá vàng đã tăng hơn 170 USD/ounce. Mức giảm gần đây tương đương khoảng 29% so với mức tăng trước đó.
Căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông và Ukraine vẫn tiếp tục duy trì nhu cầu đối với vàng như một tài sản trú ẩn an toàn. Tuy nhiên, việc chính quyền Mỹ có thể điều chỉnh thuế quan với các đối tác lớn như Mexico, Canada và Trung Quốc có nguy cơ làm leo thang căng thẳng thương mại.
Các nhà phân tích cảnh báo rằng việc áp thêm thuế có thể khiến tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại. Trong khi đó, sự phục hồi của thị trường chứng khoán Mỹ, với mức tăng khoảng 1%, cũng có thể gây thêm áp lực giảm lên giá vàng.
Về mặt kỹ thuật, mức hỗ trợ quan trọng đầu tiên đối với giá vàng tương lai nằm quanh ngưỡng 2.970 USD/ounce, tương ứng với các đỉnh giá trước đó trước khi giảm mạnh xuống 2.844 USD vào ngày 28/2.
Trong bối cảnh kinh tế nhiều biến động, nhà đầu tư tiếp tục theo dõi sát các thông báo về chính sách thương mại cũng như sức mạnh của đồng USD. Khả năng giữ vững mức giá quanh 3.000 USD sẽ là yếu tố then chốt quyết định xu hướng ngắn hạn của vàng trong thời gian tới.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-hom-nay-26-3-2025-gia-vang-dong-loat-tang-o-ca-trong-nuoc-va-quoc-te-3151401.html
Bình luận (0)