Giá vàng trong nước hôm nay 14/5/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 14/5/2025, giá vàng trong nước tăng trở lại hơn 1 triệu đồng so với hôm qua. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 118,5-120,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Cùng thời điểm, giá vàng miếng SJC được Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC niêm yết ở ngưỡng 118,5-120,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 118,5-120,5 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 118,5-120,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), mức giá tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Phú Quý được doanh nghiệp giao dịch ở mức 117,5-120,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giá vàng tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.

Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 113-115,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); mức giá tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 116-119 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua - bán so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 14/5/2025 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay |
Ngày 14/5/2025 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
118,5 | 120,5 |
+1300 | +1300 |
Tập đoàn DOJI |
118,5 |
120,5 |
+1300 |
+1300 |
Mi Hồng |
118,5 | 120,5 |
+1300 | +1300 |
PNJ |
118,5 |
120,5 |
+1300 | +1300 |
Vietinbank Gold |
120,5 |
+1300 | ||
Bảo Tín Minh Châu |
118,5 |
120,5 |
+1300 | +1300 |
Phú Quý | 117,5 | 120,5 |
+1300 | +1300 |
1. DOJI - Cập nhật: 14/5/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Giá vàng trong nước | Mua | Bán |
AVPL/SJC HN | 118,500 ▲1300K | 120,500 ▲1300K |
AVPL/SJC HCM | 118,500 ▲1300K | 118,500 ▲1300K |
AVPL/SJC ĐN | 118,500 ▲1300K | 118,500 ▲1300K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 110,200 ▲500K | 113,000 ▲500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 110,100 ▲500K | 112,900 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 14/5/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
TPHCM - SJC | 118.500 ▲1300K | 120.500 ▲1300K |
Hà Nội - PNJ | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
Hà Nội - SJC | 118.500 ▲1300K | 120.500 ▲1300K |
Đà Nẵng - PNJ | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
Đà Nẵng - SJC | 118.500 ▲1300K | 120.500 ▲1300K |
Miền Tây - PNJ | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
Miền Tây - SJC | 118.500 ▲1300K | 120.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 118.500 ▲1300K | 120.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 113.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 118.500 ▲1300K | 120.500 ▲1300K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 113.000 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 113.000 ▲500K | 115.500 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 112.800 ▲500K | 115.300 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 112.690 ▲500K | 115.190 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 | 111.980 ▲500K | 114.480 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 111.750 ▲500K | 114.250 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 79.130 ▲380K | 86.630 ▲380K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 60.100 ▲290K | 67.600 ▲290K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 40.620 ▲210K | 48.120 ▲210K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 103.220 ▲460K | 105.720 ▲460K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 62.980 ▲300K | 70.480 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 67.600 ▲330K | 75.100 ▲330K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 71.050 ▲340K | 78.550 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 35.890 ▲190K | 43.390 ▲190K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.700 ▲170K | 38.200 ▲170K |
3. SJC - Cập nhật: 14/5/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 118,500 ▲1300K | 120,500 ▲1300K |
Vàng SJC 5 chỉ | 118,500 ▲1300K | 120,520 ▲1300K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 118,500 ▲1300K | 120,530 ▲1300K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 113,000 ▲500K | 115,500 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 113,000 ▲500K | 115,600 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 113,000 ▲500K | 114,900 ▲500K |
Nữ trang 99% | 109,262 ▲495K | 113,762 ▲495K |
Nữ trang 68% | 71,790 ▲340K | 78,290 ▲340K |
Nữ trang 41,7% | 41,568 ▲208K | 48,068 ▲208K |
Giá vàng thế giới hôm nay 14/5/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 3227,7 USD/ounce. Giá vàng hôm nay giảm 14,74 USD/ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD tại ngân hàng Vietcombank (26.140 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 102,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế 17,7 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới giảm nhẹ 0,45% trong ngày, dù vậy giá vàng vẫn đang trong trạng thái đi ngang với biên độ hẹp. Tín hiệu tích cực từ đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc và việc giảm thuế trong 90 ngày tới đang có tác động lớn đến tâm lý thị trường so với các yếu tố kinh tế.
Theo ông Bart Melek, chuyên gia chiến lược hàng hóa tại TD Securities, đợt giảm mạnh hôm qua là do thị trường phản ứng với thông tin Mỹ và Trung Quốc đạt được thỏa thuận thương mại. Tuy nhiên, thuế nhập khẩu áp lên hàng hóa Trung Quốc vẫn ở mức 30%, điều này có thể gây bất lợi cho nền kinh tế.
Giá vàng thế giới tiếp tục nhận được hỗ trợ ở mức trên 3.200 USD/ounce và giá vàng có thể tăng nhẹ trong hôm nay nhờ dữ liệu lạm phát yếu, tạo điều kiện để Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cắt giảm lãi suất nhằm hỗ trợ nền kinh tế Mỹ đang có dấu hiệu chậm lại.
Số liệu mới công bố cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong tháng 4 tăng 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm nhẹ so với mức 2,4% của tháng 3. Lạm phát cơ bản (loại trừ giá thực phẩm và năng lượng) giữ nguyên ở mức 2,8%. Con số này phù hợp với kỳ vọng của thị trường nên không gây nhiều biến động, dù chỉ số chứng khoán Mỹ có tăng nhẹ.
Theo các chuyên gia, báo cáo lạm phát này khá thuận lợi cho giá vàng vì không đủ cao để Cục Dự trữ Liên bang (Fed) trì hoãn việc cắt giảm lãi suất. Thị trường tài chính kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ vào tháng 9.
Năm 2025, giá vàng đã nhiều lần lập kỷ lục mới do lo ngại về suy thoái kinh tế sau các đợt tăng thuế của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, nhu cầu mua mạnh từ các ngân hàng trung ương, căng thẳng địa chính trị và dòng tiền đổ vào các quỹ ETF vàng.
Trong khi đó, giá bạc tăng nhẹ 0,1% lên 32,62 USD/ounce, bạch kim tăng 1,4% lên 989,95 USD và palađi cũng tăng 0,2% lên 947,24 USD.
Dự báo giá vàng
Theo ông Adrian Ash, Giám đốc nghiên cứu tại BullionVault, giá vàng trong thời gian qua phản ứng rất nhạy với các phát ngôn và động thái từ Nhà Trắng. Điều này khiến giá vàng đảo chiều liên tục mỗi khi Tổng thống Mỹ Donald Trump thay đổi lập trường, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến chính sách thương mại hay tài chính.
Ông Ash nhận định rằng, trong bối cảnh thị trường đang khá lạc quan, khả năng vàng phục hồi mạnh là không cao. Chỉ khi tâm lý tích cực hiện tại dần suy yếu, giá vàng mới có cơ hội lấy lại đà tăng. Hiện tại, xu hướng trên các thị trường khác như chứng khoán và đồng USD đều không ủng hộ kim loại quý này.
Chuyên gia Jim Wyckoff của Kitco Metals cũng cho rằng các nhà đầu cơ giá lên trên thị trường vàng kỳ hạn tháng 6 hiện đã mất đi lợi thế kỹ thuật trong ngắn hạn. Để lấy lại đà tăng, giá vàng cần đóng cửa vượt ngưỡng kháng cự mạnh tại mức 3.350 USD/ounce. Trước mắt, hai mốc cần chú ý là 3.250 và 3.275 USD.
Ông Nitesh Shah, Giám đốc nghiên cứu hàng hóa và kinh tế vĩ mô khu vực châu Âu của WisdomTree cho rằng rủi ro lớn tiếp theo của nền kinh tế không chỉ nằm ở căng thẳng thương mại, mà còn đến từ chính sách tiền tệ của Mỹ và vấn đề độc lập của Cục Dự trữ Liên bang (FED).
Nếu Tổng thống Trump tìm cách thay thế Chủ tịch FED Jerome Powell, điều này có thể khiến thị trường nghi ngờ về tính độc lập của ngân hàng trung ương, qua đó làm tăng nhu cầu trú ẩn vào vàng khiến giá vàng tăng cao.
Trong dự báo mới nhất, mô hình của ông Shah đặt ra kịch bản cơ sở rằng giá vàng sẽ đạt 3.610 USD/ounce trong quý I năm 2026. Tuy nhiên, với hàng loạt bất ổn trên thị trường tài chính, các yếu tố rủi ro hiện đang nghiêng về khả năng vàng tăng giá.
Ở chiều ngược lại, trong kịch bản xấu nhất, ông Shah cho rằng giá vàng có thể giảm về mức 2.700 USD/ounce. Tuy nhiên, các kịch bản giảm giá hiện tại đều ở mức nhẹ và không đáng lo ngại so với khả năng tăng mạnh. Trong bối cảnh thị trường đầy biến động, vàng vẫn là tài sản chiến lược cần thiết, giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.
Nguồn: https://baonghean.vn/gia-vang-hom-nay-14-5-2025-gia-vang-trong-nuoc-va-gia-vang-the-gioi-tang-tro-lai-ca-trieu-dong-10297216.html
Bình luận (0)