Sau 3 tháng kể từ lần điều chỉnh lãi suất huy động gần nhất (cuối tháng 4), lãi suất Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) công bố đang ở mức cao nhất so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 tại các kỳ hạn từ 1-18 tháng.

Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân, do Agribank công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng đang là 2,4%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng là 3,7%/năm và kỳ hạn 12-18 tháng là 4,8%/năm.

Trong khi đó, lãi suất tiết kiệm cao nhất khi gửi trực tuyến tại Agribank là 4,9%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 24 tháng.

So với lãi suất huy động trực tuyến tại Vietcombank, BIDV và VietinBank, lãi suất huy động tại Agribank cao hơn với các kỳ hạn huy động từ 1-18 tháng.

Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn 24 tháng tại Agribank ngang bằng với lãi suất tại BIDV (4,9%/năm), thấp hơn so với mức 5%/năm tại VietinBank và cao hơn so với mức lãi suất 4,7%/năm do Vietcombank niêm yết.

Đối với lãi suất tiền gửi tại quầy dành cho khách hàng cá nhân, biểu lãi suất tiền gửi tại quầy được Agribank niêm yết ngày 22/7 thấp hơn từ 0,1-0,3%/năm so với lãi suất huy động trực tuyến.

Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 2,1%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng là 2,4%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng là 3,5%/năm; kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm và kỳ hạn 24 tháng là 4,8%/năm.

Tuy nhiên, Agribank cho biết biểu lãi suất do ngân hàng công bố chỉ mang tính tham khảo. Để có thông tin cụ thể về lãi suất ngân hàng, khách hàng liên hệ với các chi nhánh, phòng giao dịch gần nhất.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 22/7/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,9 5,4 5,5 5,7 5,5
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,5 5,8
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,1 5,6
GPBANK 3,95 4,05 5,65 5,75 5,95 5,95
HDBANK 3,85 3,95 5,3 5,3 5,6 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,4
MB 3,5 3,8 4,4 4,4 4,9 4,9
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
OCB 3,9 4,1 5 5 5,1 5,2
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TECHCOMBANK 3,45 3,75 4,65 4,65 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,8 4,9 5,2 5,5
VCBNEO 4,35 4,55 5,6 5,45 5,5 5,55
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,65 5,95 6
VPBANK 3,7 3,8 4,7 4,7 5,2 5,2

Nguồn: https://vietnamnet.vn/lai-suat-ngan-hang-hom-nay-22-7-2025-ngan-hang-nao-nhom-big4-co-muc-lai-4-9-2424369.html