Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Giá nông sản hôm nay 15/10/2025: Giá lúa gạo, sầu riêng, heo hơi đồng loạt đi ngang

Giá nông sản hôm nay 15/10: Cập nhật thông tin giá cả mặt hàng nông sản: Giá lúa gạo, cà phê, heo hơi, cao su đồng loạt đi ngang, giá tiêu giảm, cà phê tăng nhẹ.

Báo Nghệ AnBáo Nghệ An15/10/2025

Mục lục
  • Giá sầu riêng ngày 15/10/2025: Thị trường ổn định ở mức cao
  • Giá cà phê ngày 15/10/2025: Arabica bứt phá, robusta giảm nhẹ
  • Giá tiêu ngày 15/10/2025: Trong nước giảm nhẹ
  • Giá lúa gạo ngày 15/10/2025: Thị trường trầm lắng
  • Giá heo hơi ngày 15/10/2025: Ổn định trên toàn quốc
  • Giá cao su ngày 15/10/2025: Thị trường Nhật Bản giảm mạnh

Giá sầu riêng ngày 15/10/2025: Thị trường ổn định ở mức cao

Sáng 15/10, giá sầu riêng tại thị trường trong nước nhìn chung duy trì ổn định. Ở khu vực Tây Nguyên, sầu riêng Thái loại cao cấp vẫn giữ mức cao nhất 110.000 đồng/kg, trong khi sầu riêng Ri6 nghịch vụ tại Tiền Giang dao động quanh 85.000 đồng/kg.

Dù không có biến động lớn, nhưng nhu cầu thu mua từ các kho xuất khẩu vẫn duy trì ổn định, phản ánh sức tiêu thụ tốt của thị trường Trung Quốc – đối tác nhập khẩu chủ lực của sầu riêng Việt Nam.

Khảo sát tại khu vực Tây Nam Bộ cho thấy giá sầu riêng Ri6 và sầu riêng Thái đều giữ xu hướng ổn định. Loại Ri6 hạng A dao động 80.000 – 85.000 đồng/kg, Ri6 hạng B từ 65.000 – 70.000 đồng/kg, còn Ri6 hạng C quanh mức 40.000 – 45.000 đồng/kg.

Đối với sầu riêng Thái, loại A được thu mua ở mức 90.000 – 96.000 đồng/kg, loại B từ 70.000 – 76.000 đồng/kg và loại C 40.000 – 46.000 đồng/kg. Đáng chú ý, hai dòng cao cấp Musang King và Black Thorn vẫn có giá rất cao, lần lượt đạt 135.000 – 140.000 đồng/kg và 220.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Đông Nam Bộ, giá sầu riêng nhìn chung không thay đổi nhiều so với tuần trước. Ri6 loại A được thu mua từ 60.000 – 65.000 đồng/kg, Ri6 loại B trong khoảng 40.000 – 45.000 đồng/kg, còn Ri6 loại C thấp hơn, dao động 24.000 – 26.000 đồng/kg.

Sầu riêng Thái vẫn là loại được thị trường ưa chuộng nhất, với giá loại A đạt 95.000 – 104.000 đồng/kg, loại B từ 75.000 – 84.000 đồng/kg, còn loại C quanh 45.000 – 50.000 đồng/kg. Đặc biệt, sầu riêng Thái VIP loại A giữ mức cao 110.000 – 115.000 đồng/kg, trong khi loại B dao động 90.000 – 95.000 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên – vùng cung cấp sầu riêng chủ lực của cả nước, giá thu mua sầu riêng hôm nay vẫn duy trì ở mức cao. Ri6 loại A dao động 46.000 – 50.000 đồng/kg, loại B từ 30.000 – 35.000 đồng/kg, còn loại C ở mức 24.000 – 26.000 đồng/kg.

Đối với sầu riêng Thái, loại A có giá 92.000 – 110.000 đồng/kg, loại B đạt 72.000 – 88.000 đồng/kg, loại C khoảng 45.000 – 50.000 đồng/kg. Các loại cao cấp hơn như Thái VIP loại A hiện ở mức 115.000 – 120.000 đồng/kg và loại B khoảng 95.000 – 100.000 đồng/kg. Đây là mức giá cao nhất trong năm 2025, cho thấy sức tiêu thụ ổn định dù vụ thu hoạch đang bước vào giai đoạn cuối.

Theo Bộ Công Thương, trong chín tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 6,2 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sầu riêng tiếp tục là mặt hàng dẫn đầu, đóng vai trò động lực tăng trưởng chính.

Dù đầu năm gặp khó khăn do Trung Quốc tăng cường kiểm dịch thực vật khiến một số lô hàng bị trả lại, xuất khẩu sầu riêng Việt Nam đã nhanh chóng phục hồi mạnh mẽ từ giữa năm. Hiệp hội Rau quả Việt Nam ước tính riêng tháng 9, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng đạt 800 900 triệu USD, cao kỷ lục từ trước đến nay.

gia-nong-san-hom-nay-15-10-2025.webp

Giá cà phê ngày 15/10/2025: Arabica bứt phá, robusta giảm nhẹ

Sáng 15/10, thị trường cà phê trong nước ghi nhận đà tăng 600 – 700 đồng/kg, dao động quanh mức 113.700 – 114.600 đồng/kg. Các vùng trồng cà phê ở Tây Nguyên đang chuẩn bị bước vào vụ thu hoạch mới, nguồn cung hạn chế tạm thời giúp giá tăng nhẹ.

Trên thị trường thế giới, giá arabica tiếp tục bứt phá mạnh mẽ trên sàn New York, trong khi robusta trên sàn London lại giảm nhẹ do hoạt động chốt lời của giới đầu tư.

Theo ghi nhận sáng nay, giá cà phê trong khu vực Tây Nguyên tăng đồng loạt từ 600 – 700 đồng/kg so với phiên trước.

Đắk Nông là địa phương có mức giá cao nhất, đạt 114.600 đồng/kg, tăng 600 đồng. Tại Đắk Lắk, giá cà phê đạt 114.500 đồng/kg, trong khi Gia Lai ghi nhận 114.200 đồng/kg.

Riêng Lâm Đồng vẫn là địa phương có giá thấp nhất khu vực, song vẫn giữ mức 113.700 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê robusta tại sàn London quay đầu giảm sau nhiều phiên tăng liên tiếp. Hợp đồng giao tháng 11/2025 giảm 73 USD/tấn (-1,59%), còn 4.487 USD/tấn; hợp đồng tháng 1/2026 giảm 47 USD/tấn (-1,04%) về 4.420 USD/tấn; trong khi kỳ hạn tháng 3/2026 giảm 43 USD/tấn (-0,97%) xuống còn 4.350 USD/tấn.

Ngược lại, trên sàn New York, giá cà phê arabica tiếp tục tăng mạnh, đánh dấu mức cao nhất trong nhiều tháng. Hợp đồng tháng 12/2025 tăng 14,45 cent/lb (+3,75%) lên 399,65 cent/lb; kỳ hạn tháng 3/2026 tăng 10,85 cent/lb (+2,96%) đạt 377,80 cent/lb; còn kỳ hạn tháng 5/2026 tăng 9,15 cent/lb (+2,58%) lên 363,15 cent/lb.

Theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 9 đạt 81.100 tấn, trị giá 462,3 triệu USD, tăng hơn 61% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 9 tháng năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 1,24 triệu tấn cà phê, thu về hơn 7,01 tỷ USD – vượt xa con số 5,62 tỷ USD của cả năm 2024.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, việc giá cà phê thế giới duy trì ở mức cao cùng với tỷ trọng sản phẩm chế biến tăng đã giúp ngành cà phê Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Mục tiêu xuất khẩu 1,6 triệu tấn và kim ngạch khoảng 9 tỷ USD trong năm 2025 đang nằm trong tầm tay.

Giá tiêu ngày 15/10/2025: Trong nước giảm nhẹ

Sáng 15/10, giá tiêu trong nước tiếp tục giảm tại hầu hết các khu vực trọng điểm trồng tiêu, dao động trong khoảng 145.000 – 147.000 đồng/kg.

Trên thị trường quốc tế, giá tiêu có xu hướng tăng nhẹ, và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, chiếm hơn 40% thị phần nhập khẩu của quốc gia này.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu sáng nay đồng loạt điều chỉnh giảm. Ở Đắk Lắk, giá thu mua hiện ở mức 147.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng so với phiên giao dịch trước. Tại Gia Lai, mức giá thấp hơn, chỉ còn 144.500 đồng/kg, giảm 1.500 đồng/kg. Còn tại Lâm Đồng, giá tiêu cũng giảm 1.000 đồng, hiện dao động quanh mức 147.000 đồng/kg.

Tình hình tại khu vực Đông Nam Bộ cũng không khả quan hơn. Ở TP. Hồ Chí Minh (bao gồm khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu sáp nhập), giá tiêu giảm mạnh 3.000 đồng, xuống còn 146.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai (Bình Phước cũ), giá cũng giảm 2.000 đồng, hiện còn 145.000 đồng/kg. Như vậy, thị trường hồ tiêu trong nước hôm nay đồng loạt giảm giá, với mức giảm mạnh nhất ghi nhận tại TP. Hồ Chí Minh.

Theo số liệu từ Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thị trường hồ tiêu thế giới có diễn biến tích cực khi giá tăng nhẹ ở một số quốc gia xuất khẩu lớn.

Tại Indonesia, giá tiêu đen Lampung đạt 7.234 USD/tấn, tăng 0,01%, trong khi giá tiêu trắng Muntok đạt 10.093 USD/tấn, tăng 0,02%. Ở Malaysia, giá tiêu đen ASTA duy trì ở mức 9.500 USD/tấn, còn tiêu trắng đạt 12.500 USD/tấn.

Trái lại, tại Brazil, giá tiêu đen ASTA 570 giảm 1,64%, còn 6.100 USD/tấn. Trong khi đó, Việt Nam vẫn giữ mức giá cạnh tranh trên thị trường quốc tế, với tiêu đen loại 500 g/l ở mức 6.600 USD/tấn, loại 550 g/l đạt 6.800 USD/tấn; còn tiêu trắng đạt 9.250 USD/tấn.

Giá lúa gạo ngày 15/10/2025: Thị trường trầm lắng

Sáng 15/10, giá lúa gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục đi ngang, hầu như không có biến động đáng kể. Thị trường trong nước rơi vào trạng thái giao dịch chậm, nguồn cung ra thị trường nhỏ giọt.

Tại các địa phương thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa gạo sáng nay không thay đổi so với hôm qua. Ghi nhận tại An Giang, hoạt động mua bán khá trầm lắng, lượng hàng về ít, nhiều kho hạn chế thu mua. Ở khu vực Lấp Vò và Sa Đéc (Đồng Tháp), nguồn gạo về lai rai, giá duy trì ổn định. Tại An Cư (Đồng Tháp), lượng giao dịch nhỏ giọt, không có biến động về giá.

Giá gạo nguyên liệu tại khu vực này duy trì quanh mức cũ. Gạo IR 504 hiện dao động 7.900 – 8.100 đồng/kg; gạo OM 18 từ 8.650 – 8.750 đồng/kg; CL 555 đạt 8.100 – 8.200 đồng/kg; OM 5451 quanh mức 8.100 – 8.250 đồng/kg. Trong khi đó, gạo OM 380 được thu mua ở mức 7.800 – 7.900 đồng/kg.

Ở thị trường bán lẻ, giá gạo vẫn ổn định. Gạo Hương Lài duy trì ở mức 22.000 đồng/kg; gạo thường khoảng 13.000 – 14.000 đồng/kg; gạo thơm Thái dao động 20.000 – 22.000 đồng/kg, và gạo Nàng Nhen vẫn giữ vị trí cao nhất với 28.000 đồng/kg.

Phân khúc nếp không ghi nhận thay đổi, với nếp IR 4625 tươi ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg, nếp khô đạt 9.500 – 9.700 đồng/kg. Các mặt hàng phụ phẩm như cám và tấm cũng bình ổn, dao động quanh 6.850 – 7.250 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương, lúa đã vãn đồng, hoạt động mua bán lúa mới diễn ra chậm. Ở Vĩnh Long, lượng lúa thu hoạch rải rác, thương lái giảm thu mua khiến giá có xu hướng giảm nhẹ. Tại An Giang, giao dịch ít, nguồn hàng mới không nhiều, giá giữ ổn định. Ở Cần Thơ và Cà Mau, thương lái chủ yếu chờ thời điểm thu hoạch, các giao dịch mới gần như vắng bóng.

Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay vẫn ngang bằng so với hôm qua. Cụ thể, lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) dao động 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa OM 308 từ 5.700 – 5.900 đồng/kg; Nàng Hoa 9 đạt mức cao nhất 6.000 – 6.200 đồng/kg; IR 50404 giữ ở 5.000 – 5.200 đồng/kg; còn OM 5451 ổn định quanh 5.400 – 5.600 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam hiện ổn định trong khoảng 373 – 377 USD/tấn, gạo Jasmine dao động 486 – 490 USD/tấn, còn gạo thơm 5% tấm giữ mức 430 – 450 USD/tấn.

Tuy nhiên, xuất khẩu gạo trong tháng 9/2025 chỉ đạt 466.800 tấn, tương đương 232 triệu USD, giảm 43% về lượng và 55% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Nguyên nhân chính là do Philippines tạm ngưng nhập hàng, khiến sản lượng xuất khẩu sụt giảm mạnh.

Trong bối cảnh đó, Ghana đã vươn lên trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 22% tổng lượng gạo xuất khẩu. Xếp sau là Bờ Biển Ngà với 21% và Malaysia với 10%. Tính chung 9 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 6,8 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 3,5 tỷ USD, giảm 2% về lượng và gần 20% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Trên thị trường thế giới, giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ vẫn ổn định ở mức 364 – 368 USD/tấn; Thái Lan giữ giá 336 – 340 USD/tấn; còn Pakistan dao động 348 – 352 USD/tấn.

Trái ngược với sự chững lại của các quốc gia này, Campuchia ghi nhận kết quả xuất khẩu ấn tượng với 596.341 tấn gạo xay xát trong 9 tháng đầu năm, đạt doanh thu 408 triệu USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ. Sự tăng trưởng này nhờ nước này đẩy mạnh quảng bá thương hiệu gạo và mở rộng thị trường xuất khẩu sang châu Âu và Trung Quốc.

Giá heo hơi ngày 15/10/2025: Ổn định trên toàn quốc

Sáng 15/10, thị trường heo hơi trong nước nhìn chung ổn định, giá thu mua dao động từ 50.000 – 54.000 đồng/kg. Riêng tỉnh Đắk Lắk ghi nhận mức giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, xuống còn 50.000 đồng/kg – đây cũng là mức thấp nhất cả nước.

Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi sáng 15/10 duy trì ổn định trong khoảng 52.000 – 54.000 đồng/kg, không có biến động so với phiên trước. Hà Nội, Hải Phòng và Ninh Bình tiếp tục là ba địa phương có giá thu mua cao nhất khu vực, đạt 54.000 đồng/kg. Ngược lại, Lai Châu và Sơn La có mức thấp hơn, khoảng 52.000 đồng/kg. Các tỉnh khác như Hưng Yên, Bắc Giang hay Thái Nguyên vẫn giữ giá quanh 53.000 đồng/kg.

Diễn biến này cho thấy thị trường miền Bắc đang giữ được sự cân bằng giữa cung và cầu, giúp giá duy trì ổn định trong giai đoạn giữa tháng 10.

Khu vực miền Trung và Tây Nguyên ghi nhận biến động nhẹ khi giá heo hơi tại Đắk Lắk giảm 1.000 đồng/kg, xuống còn 50.000 đồng/kg, cùng mức với Gia Lai – hai địa phương đang có giá thấp nhất cả nước.

Trong khi đó, Lâm Đồng tiếp tục duy trì mức cao nhất khu vực là 53.000 đồng/kg. Các tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế và Khánh Hòa dao động quanh 52.000 đồng/kg. Một số địa phương khác như Quảng Trị, Đà Nẵng và Quảng Ngãi ghi nhận giá mua ở mức 51.000 đồng/kg.

Dù mức giảm không lớn, song thị trường khu vực này đang chịu áp lực từ chi phí đầu vào cao và nhu cầu tiêu thụ chưa phục hồi mạnh.

Tại miền Nam, giá heo hơi sáng 15/10 tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 50.000 – 54.000 đồng/kg. Đồng Nai, Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh vẫn là ba địa phương có giá cao nhất, đạt 54.000 đồng/kg. Mức giá phổ biến ở nhiều tỉnh như An Giang, Cà Mau và Cần Thơ hiện quanh 53.000 đồng/kg.

Trong khi đó, Đồng Tháp và Vĩnh Long ghi nhận mức giá thấp hơn, lần lượt là 52.000 đồng/kg và 50.000 đồng/kg. Thị trường khu vực phía Nam hiện khá ổn định, nguồn cung dồi dào, tuy nhiên sức mua chưa có dấu hiệu tăng mạnh trong giai đoạn giữa tháng 10.

Giá cao su ngày 15/10/2025: Thị trường Nhật Bản giảm mạnh

Sáng 15/10, thị trường cao su trong nước vẫn giữ mức ổn định trong khi giá thế giới giảm sâu trên sàn Nhật Bản. Diễn biến trái ngược giữa các khu vực khiến tâm lý nhà đầu tư có phần thận trọng hơn trước triển vọng tiêu thụ toàn cầu.

Theo cập nhật lúc 8h20 ngày 15/10/2025 trên giacaphe.com, giá cao su nguyên liệu trong nước tiếp tục đi ngang. Tại Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước được duy trì ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (TSC từ 25 – dưới 30), mủ đông DRC (35 – 44%) đạt 15.000 đồng/kg, còn mủ nguyên liệu ở mức 20.000 đồng/kg.

Tại Công ty MangYang, giá thu mua mủ nước dao động quanh mức 398 – 403 đồng/TSC tùy loại, mủ đông tạp ở khoảng 365 – 416 đồng/DRC. Tình hình tại Công ty Phú Riềng cũng tương tự, giá mủ tạp duy trì ở mức 390 đồng/DRC và mủ nước ở mức 420 đồng/TSC.

Ở khu vực Bình Long, giá thu mua mủ nước tại nhà máy hiện đạt 422 đồng/độ TSC/kg, trong khi tại đội sản xuất là 412 đồng/TSC/kg. Giá mủ tạp có hàm lượng DRC 60% vẫn ở mức khoảng 14.000 đồng/kg.

Nhìn chung, thị trường cao su trong nước vẫn giữ được sự ổn định trong nhiều ngày liên tiếp, chưa ghi nhận biến động mạnh dù giá thế giới đang giảm.

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giảm mạnh ở hầu hết các kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng tháng 10/2025 mất 8,7 yên/kg, tương đương mức giảm 2,79%, xuống còn 302,3 yên/kg. Hợp đồng tháng 11/2025 cũng giảm 7,9 yên/kg (-2,53%) còn 303 yên/kg, trong khi kỳ hạn tháng 12/2025 giảm 5,2 yên/kg (-1,66%) xuống mức 305,7 yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su tự nhiên trên sàn Thượng Hải (SHFE) biến động nhẹ so với phiên trước. Hợp đồng tháng 10/2025 giữ nguyên ở mức 14.165 NDT/tấn, trong khi kỳ hạn tháng 11/2025 giảm 135 NDT/tấn, còn 14.060 NDT/tấn. Hợp đồng tháng 1/2026 cũng giảm 135 NDT/tấn, hiện ở mức 14.855 NDT/tấn.

Ngược lại, thị trường Singapore (SGX) ghi nhận xu hướng trái chiều ở các kỳ hạn giao dịch của cao su TSR20. Hợp đồng tháng 11/2025 giảm nhẹ 0,10 cent/kg còn 170,30 cent/kg, trong khi kỳ hạn tháng 12/2025 giữ nguyên ở mức 168,80 cent/kg và tháng 1/2026 tăng nhẹ lên 167,50 cent/kg.

Nguồn: https://baonghean.vn/gia-nong-san-hom-nay-15-10-2025-gia-lua-gao-sau-rieng-heo-hoi-dong-loat-di-ngang-10308231.html


Chủ đề: giá nông sản

Bình luận (0)

No data
No data

Cùng chủ đề

Cùng chuyên mục

Vào mùa 'săn' cỏ lau ở Bình Liêu
Giữa rừng ngập mặn Cần Giờ
Trúng đậm ruốc biển, ngư dân Quảng Ngãi bỏ túi bạc triệu mỗi ngày
Video diễn trang phục dân tộc của Yến Nhi view cao nhất tại Miss Grand International

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

Hoàng Thùy Linh đem bản hit trăm triệu views lên sân khấu lễ hội thế giới

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm