Thị trường thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá thép thanh kỳ hạn tháng 6 trên Sàn Thượng Hải giảm 0,65% (20 nhân dân tệ) xuống mức 3.073 nhân dân tệ/tấn. Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5 giảm 0,19% (1,5 nhân dân tệ) về mức 799 nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá quặng sắt trên Sàn Singapore giảm 0,6 USD về mức 100,6 USD/tấn.
So với cùng kỳ năm ngoái, giá thép trên Sàn Thượng Hải tăng +1,7%, giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên và Singapore thay đổi tương ứng +5,4% và +2,3%.
Trong một phân tích mới đây, hãng xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s cho rằng thị trường quặng sắt vẫn sẽ giữ cân bằng bất chấp nhu cầu yếu từ Trung Quốc và sản lượng cao. Theo đó, giá quặng sắt dự kiến sẽ duy trì trong khoảng 80 - 100 USD/tấn trong vòng 12 - 18 tháng tới.
Việc Trung Quốc cắt giảm sản lượng thép và chuyển sang các công nghệ thân thiện hơn với môi trường đã làm giảm nhu cầu đối với quặng chất lượng thấp.
Trong khi đó, các công ty khai thác lớn vẫn tiếp tục gia tăng sản lượng, dẫn đến tình trạng dư cung trên thị trường. Tuy nhiên, các nhà sản xuất lớn vẫn có lãi nhờ chi phí khai thác thấp.
Các nhà phân tích từ BMI Country Risk and Industry Research cũng có quan điểm tương tự. Họ giữ nguyên dự báo giá trung bình cho năm 2025 ở mức 100 USD/tấn, dù thừa nhận áp lực từ nhu cầu yếu.
Cụ thể, các hạn chế sản xuất thép tại Trung Quốc, khó khăn trong lĩnh vực xây dựng của nước này, cùng với sự chững lại của tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn là những yếu tố chính gây sức ép.
Tuy vậy, một đợt kích thích tiền tệ mới tại Trung Quốc và khả năng đạt tiến triển trong đàm phán thương mại Mỹ - Trung đang mang lại một chút lạc quan. Điều này có thể phần nào giảm thiểu rủi ro về việc giá sụt giảm.
Về dài hạn, các nhà phân tích của BMI dự báo giá quặng sắt sẽ giảm dần về mức 78 USD/tấn vào năm 2034. Nguyên nhân vẫn là sự suy giảm sản lượng thép và sự gia tăng sản lượng khai thác quặng trên toàn cầu.
Như vậy, thị trường quặng sắt được kỳ vọng sẽ duy trì ổn định tương đối trong vài năm tới, nhưng xu hướng dài hạn sẽ là giảm.
Xuất khẩu quặng sắt toàn cầu năm 2024 chỉ tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, đạt khoảng 1,6 tỷ tấn. Australia vẫn là nước xuất khẩu nguyên liệu lớn nhất (866 triệu tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ), tiếp theo là Brazil (390 triệu tấn, tăng 2,6%) và Nam Phi (61 triệu tấn, tăng 3,4%).
Thị trường trong nước
Trong nước, giá thép xây dựng tại một số doanh nghiệp bình ổn. Cụ thể, giá thép CB240 của Hòa Phát ghi nhận 13.640đ/kg, thép CB300 báo giá 13.690đ/kg. Tương tự, ở doanh nghiệp thép Việt Ý, giá thép CB240 bình ổn ở mức 13.740đ/kg; thép D10 CB300 ghi nhận 13.740đ/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240, có giá 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.650 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.330 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240, ở mức 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.050 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240, ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.650 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.480 đồng/kg.
Nguồn: https://baodaknong.vn/gia-thep-hom-nay-18-5-dong-loat-giam-252885.html
Bình luận (0)