Các doanh nghiệp cần chú ý nhiều hơn đến các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

Chủ động trong các hoạt động thanh toán

Theo quy định tại Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội, có hiệu lực từ 1/7/2025, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có nhiều thay đổi. Cụ thể, doanh nghiệp (DN) mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ TTKDTM.

Trước đó, khi văn bản hướng dẫn chính thức chưa ban hành, các DN đã chủ động trong thực hiện TTKDTM tại đơn vị để giảm thiểu các rủi ro. Nhiều DN đã có văn bản yêu cầu các phòng ban và cá nhân đã tạm ứng tiền mặt và được giao nhiệm vụ mua bán hàng hóa dịch vụ tạm thời không giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khách hàng cho đến khi có văn bản thông báo của công ty. Đồng thời yêu cầu, các đơn vị liên quan thực hiện ký hợp đồng với các đơn vị cung cấp: Xăng, dầu, chi phí thường xuyên, văn phòng phẩm, ăn ca... Trường hợp cá nhân, phòng ban không thực hiện, nếu có các hóa đơn, chứng từ không hợp lệ, hợp pháp sẽ không được chấp nhận thanh toán, hoàn ứng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan.

Mới đây, Chính phủ ban hành NĐ 181, trong đó hướng dẫn cụ thể về chứng từ TTKDTM. Cụ thể, tại Điều 26 nghị định này quy định, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ TTKDTM đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 5 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.

Thanh toán qua ngân hàng là một trong những phương thức thanh toán được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT 

Chứng từ TTKDTM cũng được chỉ rõ là các giấy tờ chứng minh việc TTKDTM, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán. Cụ thể, theo Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP về TTKDTM thì phương tiện TTKDTM là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Việc nộp tiền mặt vào tài khoản người bán không được xem là TTKDTM.

Trường hợp được chấp nhận khấu trừ thuế GTGT

NĐ181 cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được chấp nhận khấu trừ thuế như: Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay, cho mượn sang tài khoản của bên đi vay, đi mượn đối với khoản vay, mượn bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà bên bán hỗ trợ cho bên mua, hoặc nhờ bên mua chi hộ.

Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba TTKDTM thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một tổ chức hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.

Sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ TTKDTM. Ngoài ra, hàng hóa, dịch vụ mua vào được TTKDTM vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ GTGT đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.

Cán bộ thuế hỗ trợ người nộp thuế các nội dung liên quan đến hoá đơn chứng từ 

 Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 5 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT và chứng từ TTKDTM của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ TTKDTM do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ TTKDTM thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ TTKDTM vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.

Với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 5 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 5 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu không phải trả tiền của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ TTKDTM đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh TTKDTM theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của cơ sở kinh doanh, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho người lao động bằng hình thức TTKDTM thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Theo Điều 26 NĐ181 cũng quy định trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 5 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 5 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ TTKDTM.

Hùng - Anh

Nguồn: https://huengaynay.vn/kinh-te/doanh-nghiep-phai-thanh-toan-khong-dung-tien-mat-voi-hang-hoa-gia-tri-tu-5-trieu-dong-155255.html