Cập nhật xu hướng giá lúa gạo
Gạo xuất khẩu tăng vọt, vượt giá Thái Lan và Ấn Độ
Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh lên 382 USD/tấn, cao hơn Thái Lan (375 USD/tấn), Ấn Độ (377 USD/tấn) và Pakistan (376 USD/tấn). Các loại gạo khác cũng nhích nhẹ: gạo 25% tấm đạt 358 USD/tấn (tăng 1 USD), gạo 100% tấm lên 325 USD/tấn (tăng 6 USD).
Việt Nam trở thành nước có giá gạo xuất khẩu cao nhất trong nhóm các quốc gia xuất khẩu chủ lực châu Á.
Giá gạo nội địa ít biến động, giao dịch chậm
Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu giữ ổn định hoặc giảm nhẹ. OM 5451 giảm 50 đồng/kg, dao động 9.800 – 9.900 đồng/kg. CL 555 giữ ở mức 9.000 – 9.200 đồng/kg. OM 380 và OM 18 ổn định quanh 8.000 – 9.700 đồng/kg.
GIỐNG GẠO | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
Nàng Nhen | 28.000 | |
Gạo thường | 14.000 – 15.000 | |
Gạo thơm | 17.000 – 22.000 | |
Gạo thơm Jasmine | 17.000 – 18.000 | |
Gạo Nàng hoa | 21.000 | |
Gạo tẻ thường | 13.000 – 14.000 | |
Gạo thơm thái hạt dài | 18.000 – 20.000 | |
Gạo Hương Lài | 22.000 | |
Gạo thơm Đài Loan | 20.000 | |
Gạo Nhật | 22.000 | |
Gạo Sóc thường | 17.500 | |
Gạo nguyên liệu OM 380 | 7.950 – 8.050 | |
Gạo nguyên liệu CL 555 | 9.000 – 9.200 | |
Gạo thành phẩm IR 504 | 8.200 – 8.300 | |
Gạo nguyên liệu IR 5451 | 7.900 – 8.000 | |
Gạo nguyên liệu OM 5451 | 9.800 – 9.900 | - 50 |
Gạo nguyên liệu IR 504 | 7.600 – 7.700 | |
Gạo nguyên liệu OM 18 | 9.600 – 9.700 |
Tại các kho như An Giang, Sa Đéc hay Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng gạo về không nhiều. Các kho hỏi mua cầm chừng, giá gạo các loại hầu như không thay đổi.
Gạo bán lẻ giữ giá tại chợ dân sinh
Giá gạo bán lẻ hôm nay vẫn đứng yên. Gạo Nàng Nhen ở mức cao nhất với 28.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo thơm Thái 20.000 – 22.000 đồng/kg, Jasmine từ 16.000 – 18.000 đồng/kg. Gạo thường phổ biến trong khoảng 13.000 – 14.000 đồng/kg.
GIỐNG NẾP | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
Nếp IR 4625 (khô) | 9.500 – 9.700 | |
Nếp 3 tháng (khô) | 9.600 – 9.700 | |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.300 – 7.500 |
Giá lúa trong nước ổn định, sức mua chậm lại
Giá lúa tại các tỉnh miền Tây hôm nay không biến động. IR 50404 và OM 308 dao động 5.700 – 5.900 đồng/kg. OM 5451 từ 5.900 – 6.000 đồng/kg. OM 18, Đài Thơm 8 và Nàng Hoa 9 giữ mức 6.000 – 6.200 đồng/kg.
GIỐNG LÚA | GIÁ (đồng/kg) | Tăng/giảm (đồng) |
Lúa IR 50404 (tươi) | 5.700 – 5.800 | |
Lúa OM 5451 | 5.900 – 6.000 | |
Lúa Đài thơm 8 (tươi) | 6.100 – 6.200 | |
Lúa OM 18 (tươi) | 6.100 – 6.200 | |
Lúa OM 380 (tươi) | 5.700 – 5.900 | |
Lúa Nhật | 7.800 – 8.000 | |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | |
Lúa Nàng Hoa 9 | 6.100 – 6.200 | |
Lúa OM 5451 | 5.900 – 6.000 |
Tại các vùng như An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng hay Hậu Giang, thương lái mua ít hơn do giá lúa hiện đang ở mức cao, trong khi nguồn cung thu hẹp.
Giá phụ phẩm ổn định
Giá tấm OM 5451 dao động 7.500 – 7.600 đồng/kg, nhích 50 đồng so với hôm qua. Cám và trấu đi ngang, lần lượt ở mức 8.000 – 9.000 đồng/kg và 1.000 – 1.150 đồng/kg.
Mặt hàng | GIÁ (đồng/kg) |
Tấm thơm | 7.500 – 7.600 |
Cám | 7.000 – 7.100 |
Trấu | 1.000 – 1.150 |
Nguồn: https://baodanang.vn/gia-lua-gao-hom-nay-31-7-gao-xuat-khau-viet-nam-tang-manh-3298310.html
Bình luận (0)