Giá vàng trong nước hôm nay 28/3/2025
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 28/3/2025, giá vàng trong nước tăng nhẹ. Cụ thể:
Giá vàng miếng SJC được Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết ở ngưỡng 97,4-98,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 500 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.
Giá miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 97,4-98,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 500 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng miếng SJC ở ngưỡng 97,5-98,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 700 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 500 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,4 triệu đồng/lượng.

Tính đến 4h30 hôm nay, giá vàng nhẫn tròn 9999 Hưng Thịnh Vượng tại DOJI niêm yết ở ngưỡng 97,2-99,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 500 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra niêm yết ở ngưỡng 2,3 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn ở ngưỡng 97,6-99,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); tăng 800 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 600 nghìn đồng/lượng chiều bán ra. Chênh lệch mua vào - bán ra ở mức 2,1 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 28/3/2025 mới nhất như sau:
Hôm nay (28/3/2025) | Hôm qua (27/3/2025) | |||
Giá mua | Giá bán | Giá mua | Giá bán | |
SJC |
97,400 ▲700 | 98,900 ▲500 | 96,700 | 98,400 |
DOJI HN |
97,400 ▲700 | 98,900 ▲500 | 96,700 | 98,400 |
DOJI SG |
97,400 ▲700 | 98,900 ▲500 | 96,700 | 98,400 |
BTMC SJC |
97,500 ▲700 | 98,900 ▲500 | 96,800 | 98,400 |
Phú Qúy SJC |
97,400 ▲700 | 98,900 ▲500 | 96,700 | 98,400 |
PNJ TP.HCM |
97,400 ▲700 | 99,400 ▲500 | 96,700 | 99,000 |
PNJ Hà Nội |
97,400 ▲700 | 99,400 ▲500 | 96,700 | 99,000 |
1. DOJI - Cập nhật: 28/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại |
Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 97,400 ▲700K | 98,900 ▲500K |
AVPL/SJC HCM | 97,400 ▲700K | 98,900 ▲500K |
AVPL/SJC ĐN | 97,400 ▲700K | 98,900 ▲500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 97,200 ▲500K | 98,600 ▲500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 97,100 ▲500K | 98,500 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 97,400 ▲700K | 98,900 ▲500K |
2. PNJ - Cập nhật: 28/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 97.400 ▲700K | 99.400 ▲400K |
TPHCM - SJC | 97.400 ▲700K | 98.900 ▲500K |
Hà Nội - PNJ | 97.400 ▲700K | 99.400 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 97.400 ▲700K | 98.900 ▲500K |
Đà Nẵng - PNJ | 97.400 ▲700K | 99.400 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 97.400 ▲700K | 98.900 ▲500K |
Miền Tây - PNJ | 97.400 ▲700K | 99.400 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 97.400 ▲700K | 98.900 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 97.400 ▲700K | 99.400 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.400 ▲700K | 98.900 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 97.400 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 97.400 ▲700K | 98.900 ▲500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 97.400 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 96.800 ▲400K | 99.300 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 96.700 ▲400K | 99.200 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 95.910 ▲400K | 98.410 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 88.560 ▲370K | 91.060 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 72.130 ▲300K | 74.630 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 65.170 ▲270K | 67.670 ▲270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 62.200 ▲260K | 64.700 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 58.220 ▲240K | 60.720 ▲240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 55.740 ▲230K | 58.240 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 38.960 ▲170K | 41.460 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 34.890 ▲150K | 37.390 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 30.420 ▲130K | 32.920 ▲130K |
3. SJC - Cập nhật: 28/3/2025 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | 97,400 ▲700K | 98,900 ▲500K |
Vàng SJC 5 chỉ | 97,400 ▲700K | 98,920 ▲500K |
Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | 97,400 ▲700K | 98,930 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 97,200 ▲600K | 98,700 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | 97,200 ▲600K | 98,800 ▲500K |
Nữ trang 99,99% | 97,200 ▲600K | 98,400 ▲500K |
Nữ trang 99% | 94,425 ▲494K | 97,425 ▲494K |
Nữ trang 68% | 64,068 ▲339K | 67,068 ▲339K |
Nữ trang 41,7% | 38,186 ▲208K | 41,186 ▲208K |
Giá vàng thế giới hôm nay 28/3/2025 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Ở thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay ghi nhận ở mức 3.054,62 USD/ounce, tăng 35,43 USD/Ounce so với phiên trước. Quy đổi theo tỷ giá hiện tại, giá vàng thế giới tương đương khoảng 96,55 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí), thấp hơn vàng miếng trong nước gần 2,35 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới tăng mạnh tiến sát đỉnh kỷ lục khi nhà đầu tư đổ xô mua vàng như một kênh trú ẩn an toàn. Nguyên nhân chính là căng thẳng leo thang giữa Nga và Ukraine, khi hai bên cáo buộc lẫn nhau vi phạm thỏa thuận ngừng tấn công hạ tầng năng lượng. Ngay sau khi đạt được thỏa thuận ngừng tập kích trong 30 ngày, các cuộc không kích lớn lại nổ ra, khiến tâm lý thị trường bất ổn hơn.
Bên cạnh yếu tố địa chính trị, số liệu lao động Mỹ tích cực cũng góp phần hỗ trợ giá vàng. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc ngày 22/3 đạt 224.000 đơn, thấp hơn dự báo và giảm nhẹ so với tuần trước. Cùng lúc đó, số người tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp cũng giảm xuống 1,856 triệu người. Điều này cho thấy thị trường lao động Mỹ vẫn ổn định, nhưng cũng khiến nhà đầu tư lo ngại Fed có thể chậm giảm lãi suất, từ đó thúc đẩy nhu cầu mua vàng như biện pháp phòng ngừa.
Căng thẳng thương mại toàn cầu cũng là yếu tố đẩy giá vàng lên cao. Trước thời điểm 2/4 – ngày dự kiến Tổng thống Mỹ Donald Trump áp dụng loạt thuế quan đối ứng mới – thị trường lo ngại các biện pháp này sẽ làm gia tăng lạm phát và kìm hãm tăng trưởng, khiến vàng càng trở nên hấp dẫn.
Aakash Doshi, Giám đốc toàn cầu về vàng tại SPDR ETF Strategy, dự báo giá vàng sẽ vượt 3.100 USD/ounce trong quý II năm nay. Nếu các yếu tố vĩ mô và nhu cầu thị trường tiếp tục hỗ trợ, giá vàng có thể tăng thêm 8%-10% vào cuối năm 2025.
Goldman Sachs mới đây cũng nâng dự báo giá vàng cuối năm 2025 từ 3.100 USD lên 3.300 USD/ounce, với lý do dòng vốn vào các quỹ ETF mạnh hơn kỳ vọng và nhu cầu bền vững từ các ngân hàng trung ương.
Thị trường hiện đang dõi theo báo cáo chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) – thước đo lạm phát ưa thích của Fed – dự kiến công bố vào thứ Sáu tới. Kết quả này có thể ảnh hưởng đến kỳ vọng lộ trình điều chỉnh lãi suất của Fed trong thời gian tới.
Theo Ilya Spivak, Giám đốc vĩ mô toàn cầu tại Tastylive, ngưỡng kháng cự ngay lập tức của giá vàng là 3.057 USD/ounce – mức cao nhất trong tháng 3. Nếu vượt qua mốc này, giá vàng có thể tiến đến 3.100 USD/ounce.
Tuần trước, Fed giữ nguyên lãi suất cơ bản nhưng phát tín hiệu có thể bắt đầu cắt giảm vào cuối năm. Chủ tịch Fed chi nhánh Minneapolis – ông Neel Kashkari – cho biết dù tiến triển về kiểm soát lạm phát đã đạt được, Fed vẫn cần thêm thời gian để đưa lạm phát về mục tiêu 2%.
Giá vàng từ đầu năm đến nay đã tăng mạnh và thậm chí vượt cả Bitcoin về mức tăng trưởng. Trong bối cảnh tiền điện tử gặp nhiều khó khăn, vàng đang nổi lên như lựa chọn ưu tiên trong danh mục đầu tư an toàn.
Theo Jigna Gibb, đại diện Bloomberg, khi lạm phát tiếp tục bào mòn sức mua của các đồng tiền, cả vàng và Bitcoin đều trở thành những tài sản thay thế quan trọng, giúp phân bổ rủi ro tốt hơn trong danh mục.
Trong báo cáo mới nhất, Bank of America dự báo giá vàng trung bình năm nay đạt khoảng 3.063 USD/ounce, và tăng lên 3.350 USD/ounce vào năm 2026. Đây là mức dự báo cao hơn nhiều so với các ước tính trước đó. Ngân hàng này cũng cho rằng nếu nhu cầu đầu tư tăng thêm 10%, giá vàng có thể đạt 3.500 USD trong vòng hai năm tới.
Nguồn: https://baoquangnam.vn/gia-vang-hom-nay-28-3-2025-gia-vang-tang-tien-sat-dinh-ky-luc-3151606.html
Bình luận (0)